Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

22:18 | 27/04/2024

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài; Quý I/2024, xuất khẩu hồ tiêu giảm 26%; Giá cà phê trong nước tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.
Tin tức kinh tế ngày 27/4: WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài
WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài (ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2338,12 USD/ounce, tăng 8,61 USD so với cùng thời điểm ngày 26/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,25-85,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 850.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/4.

Quý I/2024, xuất khẩu hồ tiêu giảm 26%

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, quý I/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 56.712 tấn hồ tiêu các loại, trong đó hồ tiêu đen đạt 49.743 tấn, hồ tiêu trắng đạt 6.969 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 235,6 triệu USD, hồ tiêu đen đạt 196,9 triệu USD, hồ tiêu trắng đạt 38,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2023 lượng xuất khẩu giảm 26,1%, kim ngạch giảm 0,1%.

Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen đạt 3.966 USD/tấn, hồ tiêu trắng đạt 5.552 USD/tấn, tăng lần lượt 562 USD đối với hồ tiêu đen và 593 USD đối với hồ tiêu trắng so với cùng kỳ 2023.

Châu Á là khu vực xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất chiếm 37,7% đạt 21.365 tấn, tuy nhiên so cùng kỳ giảm 54,3%. Ấn Độ là thị trường xuất khẩu lớn nhất tại khu vực châu Á đạt 3.793 tấn, tăng 19,6% và chiếm 6,7%. Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm nhiều nhất 95,8% chỉ đạt 1.083 tấn so với 25.919 tấn cùng kỳ, UAE cũng giảm 38,6%; Iran giảm 29,3%, trong khi đó xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng mạnh 179,9% đạt 2.164 tấn.

Giá cà phê trong nước tiếp tục lập kỷ lục mới

Giá cà phê trong nước được ngày 27/4 tăng tới 2.000 đồng/kg, lập mốc giá kỷ lục mới 134.200 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 134.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk là 134.200 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê hôm nay (27/4): Cà phê Arabica Brazil dao động từ 266,45 - 281,10 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 281,10 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 280,85 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 270,00 USD/tấn và giao hàng tháng 12/2024 là 266,45 USD/tấn.

Kinh tế Trung Quốc vượt kỳ vọng

Kinh tế Trung Quốc vừa có bước khởi đầu khá thuận lợi khi đạt mức tăng trưởng GDP 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý I/2024. Kết quả này vượt xa mức kỳ vọng mà các định chế tài chính và thị trường đưa ra.

Sự phục hồi mạnh mẽ của ngành sản xuất là động lực chính cho tăng trưởng, với công nghiệp đạt mức tăng 6,1%. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của lĩnh vực sản xuất trong tháng 3 cũng đã quay trở lại ngưỡng trên 50 sau năm tháng giảm liên tục và đạt mức cao nhất trong vòng một năm qua; xuất khẩu hàng hóa tăng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn nhiều so với mức 0,8% trong quý IV/2023.

WB cảnh báo lạm phát toàn cầu kéo dài

Ngân hàng Thế giới (WB) cảnh báo, giá năng lượng và các kim loại quan trọng khó có thể là động lực giúp lạm phát hạ nhiệt trong những năm tới. WB chỉ ra kịch bản tồi tệ nhất: nếu xung đột ở Trung Đông leo thang của WB, giá dầu sẽ tăng vượt 100 đô la/thùng, đẩy tăng lạm phát, khiến các ngân hàng trung ương duy trì lãi suất cao trong thời gian dài.

“Lạm phát toàn cầu vẫn chưa bị đánh bại. Đà suy giảm của giá hàng hóa (động lực quan trọng để hạ nhiệt lạm phát) về cơ bản đã dừng lại. Điều đó có nghĩa là lãi suất trên khắp thế giới có thể vẫn cao hơn dự kiến trong năm nay và năm tới”, Indermit Gill, nhà kinh tế trưởng WB nói.

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu sầu riêng quý I thu về 253 triệu USD

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Xuất khẩu sầu riêng quý I thu về 253 triệu USD

Xuất khẩu sầu riêng quý I thu về 253 triệu USD; Giá gạo xuất khẩu quý I/2024 tăng gần 24%; Vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp Việt Nam giảm 17%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,000
AVPL/SJC HCM 87,500 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,000
Cập nhật: 14/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
TPHCM - SJC 87.200 ▼300K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Hà Nội - SJC 87.200 ▼300K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 87.200 ▼300K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Miền Tây - SJC 87.200 ▼600K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.200 ▼300K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.200 ▼300K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 ▼300K 75.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 ▼220K 56.630 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 ▼180K 44.200 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 ▼120K 31.480 ▼120K
Cập nhật: 14/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 ▼25K 7,580 ▼25K
Trang sức 99.9 7,385 ▼25K 7,570 ▼25K
NL 99.99 7,390 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,370 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,460 ▼25K 7,610 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,460 ▼25K 7,610 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,460 ▼25K 7,610 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,720 ▼30K 8,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,720 ▼30K 8,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,720 ▼30K 8,970 ▼30K
Cập nhật: 14/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,650 76,350
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,650 76,450
Nữ Trang 99.99% 74,550 75,550
Nữ Trang 99% 72,802 74,802
Nữ Trang 68% 49,029 51,529
Nữ Trang 41.7% 29,158 31,658
Cập nhật: 14/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 14/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,550 16,650 17,100
CAD 18,356 18,456 19,006
CHF 27,545 27,650 28,450
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,628 3,758
EUR #26,976 27,011 28,271
GBP 31,544 31,594 32,554
HKD 3,181 3,196 3,331
JPY 159.34 159.34 167.29
KRW 16.78 17.58 20.38
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,312 2,392
NZD 15,054 15,104 15,621
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,340 18,440 19,170
THB 637.98 682.32 705.98
USD #25,225 25,225 25,479
Cập nhật: 14/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 14/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16600 16650 17160
CAD 18407 18457 18913
CHF 27810 27860 28422
CNY 0 3482.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27170 27220 27930
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.25 161.75 166.3
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15085 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 08:00